Propofol: Thuốc an thần gây ngủ, khởi mê, duy trì mê

0
232
5/5 - (1 bình chọn)

Propofol – Thuốc an thần gây ngủ, khởi mê, duy trì mê như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Propofol cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.

Propofol là gì?

  • Propofol làm chậm hoạt động của não và hệ thần kinh của bạn.
  • Propofol được sử dụng để đưa bạn vào giấc ngủ và giữ cho bạn ngủ trong khi gây mê toàn thân cho phẫu thuật hoặc các thủ thuật y tế khác. Nó được sử dụng ở người lớn cũng như trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên.
  • Propofol cũng được dùng để an thần cho bệnh nhân đang được chăm sóc nguy kịch và cần thở máy (máy thở).

Chỉ định Propofol

  • Thuốc Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn thích hợp cho việc dẫn mê và duy trì mê.
  • Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.
  • Propofol cũng dùng để an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.

"<yoastmark

Chống chỉ định Propofol

  • Ðã biết có mẫn cảm với nhũ dịch propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Thuốc này không được khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai. Thuốc qua nhau thai và như các thuốc mê khác, propofol có thể gây suy sụp ở trẻ sơ sinh.
  • Propofol không được khuyến cáo dùng để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn nguyên tăng cường chăm sóc vì các phản ứng phụ về tim như loạn nhịp chậm, suy cơ tim tuần tiến và tử vong.
  • Người bị bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng vì propofol có thể gây các đáp ứng tim mạch phụ nặng hơn.
  • Thuốc này không được dùng trong liệu pháp sốc điện gây co giật.
  • Người bệnh quá mẫn với propofol hoặc 1 thành phần của chế phẩm này.

Một số lưu ý trước khi dùng thuốc Propofol

Tốt nhất trước khi dùng thuốc Propofol 200mg/20ml mọi người cần phải báo cáo cho các bác sĩ/ dược sĩ được biết rõ nếu như:

  • Đau nhức và khó chịu bất thường ở vị trí tiêm thuốc.
  • Thở yếu/ thở nông cũng cần phải báo cáo với các bác sĩ.
  • Mệt mỏi, cảm giác như muốn ngất xỉu.

Hướng dẫn liều dùng thuốc Propofol điều trị bệnh

Liều dùng Propofol dành cho người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn gây mê:

  • Để gây mê cảm ứng cho người dưới 55 tuổi, dùng 40 mg tiêm mạch mỗi 10 giây. Tổng liều lượng cần thiết là 2-2,5 mg/kg và tối đa là 250 mg.
  • Để duy trì gây mê cho người dưới 55 tuổi, dùng 100-200 mcg/kg/phút truyền tĩnh mạch. Liều tối đa là 20000 mcg/phút và tối thiểu 10000 mcg/phút.
  • Liều cao liên tục: 20-50 mg khi cần thiết.

Để gây mê tim cảm ứng, dùng 20 mg mỗi 10 giây cho đến khi liều có tác dụng (0,5-1,5 mg/kg). Liều tối đa đạt được là 15000 mcg/phút .

Liều duy trì: opioid thường được kết hợp với propofol để duy trì gây mê:

  • Dùng 100-150 mcg/kg/phút (nếu propofol giữ vai trò chính).
  • Dùng 50-100 mcg/kg/phút (nếu propofol giữ vai trò thứ cấp).

Để gây mê trong phẫu thuật thần kinh, dùng 20 mg mỗi 10 giây đến khi có tác dụng (1-2 mg/kg).

  • Liều duy trì: dùng 100-200 mcg/kg/phút với liều tối đa 20 mcg/phút.
  • Có thể tiêm liều cao từ 0,3-0,7 mg/kg mg để duy trì gây mê.

Để truyền tĩnh mạch trong phòng cấp cứu: dùng 5mcg/kg/phút cho bệnh nhân có đặt máy thở.

  • Liều duy trì liên tục tiêm tĩnh mạch: dùng 5-10 mcg mg và có thể tăng 5 đến 10 mcg/kg/phút mỗi 5 phút đến khi đạt được mức an thần mong muốn. Liều duy trì có thể từ 5-50 mcg/kg/phút.
  • Liều cao 10-20 mg chỉ nên dùng để giảm thời gian giúp cho bệnh nhân an thần khi bệnh cao huyết áp không xuất hiện.

Liều dùng thông thường cho người cao tuổi gây mê:

  • Liều khởi đầu: dùng 20 mg mỗi 10 giây đến khi có tác dụng (1–1,5 mg/kg). Liều tối đa là 200 mg.
  • Liều duy trì: dùng 50-100 mcg/kg/phút.

Hướng dẫn liều dùng thuốc Propofol dành cho trẻ em

Liều dùng thông thường cho trẻ em gây mê:

Trẻ 3-16 tuổi:

Liều khởi đầu: dùng 2,5-3,5 mg/kg trong vòng 20-30 giây.

Liều duy trì: dùng 125-300 mcg/kg/phút.

Hướng dẫn cách dùng Propofol an toàn

  • Mọi người nên dùng thuốc Propofol theo đúng chỉ định của các nhân viên Y tế tại bệnh viện/ cơ sở phẫu thuật. Sau khi dùng thuốc sẽ giúp các bạn có được cảm giác thư giãn và dễ đi sâu vào giấc ngủ nhanh hơn.
  • Trong trường hợp thở, huyết áp, nồng độ oxy, chức năng thận hay những dấu hiệu quan trọng khác sẽ được các nhân viên Y tế theo dõi trước khi chỉ định dùng thuốc Propofol.

Xử lý khi quá liều

  • Nếu quá liều xảy ra, phải ngưng truyền Propofol ngay lập tức,quá liều Propofol thường gây ức chế hô hấp – tuần hoàn và phải thông khí nhân tạo với dưỡng khí. Ức chế tuân hoàn xử trí bằng cách kê chân người bệnh cao, tăng tốc độ dịch truyền và dùng thuốc vận mạch hay thuốc chống cholinergic.
  • Đối với một người bệnh, nồng độ Propofol trong máu tùy thuộc vào vận tốc thuốc truyền vào. Những hiệu quả không mong muốn như trụy hô hấp – tuần hoàn thường xảy ra do nông độ thuốc trong máu cao kết quả của sự truyền nhanh hay dùng liều lượng cao. Nên tiêm thuốc theo những khoảng thời gian thích hợp (thường từ 3 đến 5 phút) để tránh thuốc quá liều.

Tôi nên tránh những gì sau khi dùng Propofol?

Propofol gây buồn ngủ nghiêm trọng và chóng mặt, có thể kéo dài trong vài giờ. Bạn sẽ cần người đưa bạn về nhà sau khi phẫu thuật hoặc thủ thuật. Không tự lái xe hoặc làm bất cứ điều gì yêu cầu bạn phải tỉnh táo và tỉnh táo trong ít nhất 24 giờ sau khi bạn đã được điều trị bằng thuốc này.

"<yoastmark

Tác dụng phụ của Propofol

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng với propofol: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Sử dụng thuốc này trong thời gian dài có thể dẫn đến một hội chứng gọi là Hội chứng truyền dịch Propfol, có thể dẫn đến tử vong.

Hãy cho người chăm sóc của bạn ngay lập tức nếu bạn có:

  • Cảm giác choáng váng (giống như bạn có thể bị ngất xỉu) ngay cả sau khi cảm thấy tỉnh táo
  • Thở yếu hoặc nông
  • Đau dữ dội hoặc khó chịu ở nơi tiêm.

Các tác dụng phụ thường gặp của propofol có thể bao gồm:

  • Ngứa nhẹ hoặc phát ban
  • Nhịp tim nhanh hoặc chậm
  • Bỏng nhẹ hoặc châm chích quanh kim tiêm tĩnh mạch.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Tương tác thuốc

  • Propofol đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng và với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gây mê qua đường thở và thuốc giảm đau; không ghi nhận được sự tương kỵ về dược lý nào. Propofol có thể dùng ở liều thấp khi mà gây mê được dùng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.
  • Propofol không được pha trộn trước với các thuốc tiêm hay dịch truyền tĩnh mạch ngoại trừ Dextrose 5% trong các túi PVC hay chai thủy tinh hoặc là thuốc tiêm lignocaine hay thuốc tiêm alfentanil trong ống tiêm bằng nhựa.
  • Các thuốc ức chế thần kinh cơ như atracurium và mivacurium không được cho qua cùng đường truyền tĩnh mạch với Propofol nếu trước đó không bơm đẩy hết thuốc Propofol trong đường truyền.

Sử dụng thuốc Pofol ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

  • Propofol có thể qua nhau thai và gây sự ức chế đối với thai.
  • Chống chỉ định thuốc này đối với người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

  • Có thông báo là propofol bài tiết qua sữa nhưng tác dụng do lượng nhỏ thuốc được hấp thụ khi trẻ bú chưa được biết rõ. Chống chỉ định thuốc này đối với người mẹ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc Pofol đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

  • Phải thông báo cho bệnh nhân biết là các công việc đòi hỏi kỹ năng như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị rối loạn một thời gian sau khi gây mê.

Dược lực

Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh.

Dược động học

  • Hấp thu: Sự suy giảm nồng độ propofol sau một liều tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi ngưng truyền có thể được miêu tả theo mô hình mở 3 ngăn.
  • Phân bố: Giai đọan đầu được đặc trưng bởi sự phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy 2-4 phút).
  • Thải trừ: thải trừ nhanh (thời gian bán hủy 30-60 phút) và giai đoạn cuối cùng chậm hơn, tiêu biểu cho sự tái phân phối propofol từ các mô ít được tưới máu.

"<yoastmark

Bảo quản thuốc

  • Thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C tới 25 độ C.
  • Không được đông lạnh.

Nguồn: Healthy ung thư

Bác sĩ Võ Lan Phương

Nguồn tham khảo:

Thuốc Propofol cập nhật ngày 12/10/2020:

https://www.drugs.com/propofol.html

Thuốc Propofol cập nhật ngày 12/10/2020:

https://vi.wikipedia.org/wiki/Propofol

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here