
Diazepam là một loại thuốc có tác dụng điều trị rối loạn loạn lo âu, các triệu chứng cai rượu, hoặc co thắt cơ và tác dụng an thần, gây ngủ. Vậy cách sử dụng thuốc này như thế nào là đúng nhất? Thuốc Diazepam có ưu và nhược điểm gì? Mời bạn đọc tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Các dạng bào chế của thuốc
Diazepam là loại thuốc an thần, giải lo, gây ngủ, dạng thuốc uống, thuốc tiêm và thuốc trực tràng có hàm lượng như sau:
- Thuốc uống: Dạng cồn thuốc 2 mg/5 ml, dạng siro hoặc dung dịch sorbitol; dung dịch uống 5 mg/5 ml, dung dịch uống đậm đặc 5 mg/1 ml; viên nén: 2 mg, 5 mg, 10 mg; viên nang: 2 mg, 5 mg, 10 mg.
- Thuốc tiêm: Ống tiêm 10 mg/2 ml, lọ 50 mg/10 ml.
- Thuốc trực tràng: Viên đạn 5 mg, 10 mg; dạng ống thụt hậu môn 5 mg, 10 mg.
Tác dụng thuốc Diazepam là gì?
- Diazepam có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ, ngoài ra, diazepam còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, triệu chứng khi cai rượu.
- Diazepam được hấp thu tốt hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nếu tiêm bắp, sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tùy theo vị trí tiêm. Nếu dùng theo đường thụt hậu môn, thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.
Chỉ định
Thuốc Diazepam thường được sử dụng trong những trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ, có thể sử dụng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm, sảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng và các triệu chứng cấp cai rượu. Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
Chống chỉ định
- Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn.
- Không dùng diazepam cho bệnh mẫn cảm với benzodiazepin và các thành phần khác của thuốc. Nhược cơ, suy hô hấp nặng.
- Không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi, không sử dụng đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở nhóm người bệnh này.
- Không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý.
- Không nên dùng diazepam thời kỳ mang thai vì Diazepam qua nhau thai và vào thai nhi sau thời gian điều trị dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh.
- Không nên dùng diazepam thời kỳ cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ .
Liều lượng thuốc diazepam như thế nào?
Liều dùng thuốc diazepam cho người lớn
Cơn động kinh liên tục hoặc xử trí cơn động kinh tái diễn cho người lớn
Người lớn tiêm tĩnh mạch chậm (5 mg/phút) 10 – 20 mg, tiêm nhắc lại sau 30 – 60 phút nếu cần thiết; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa là 3 mg/kg trong 24 giờ. Không dùng quá 1/2 liều người lớn. Có thể nhắc lại 12 giờ 1 lần nếu cần, nếu không kiểm soát được co giật thì phải dùng các biện pháp khác.
Liều dùng để điều trị hội chứng cai rượu
Đối với thuốc uống dùng 10 mg, 3 đến 4 lần suốt 2 giờ đầu tiên, kế đó dùng 5 mg 3 đến 4 lần một ngày khi cần thiết. Đối với thuốc tiêm dùng 5 đến 10 mg một lần, có thể lặp lại sau 3 đến 4 giờ.
Liều dùng cho người lớn để điều trị co thắt cơ bắp
Đối với thuốc uống dùng 2 đến 10 mg 3 đến 4 lần một ngày;
Đối với thuốc tiêm dùng 5 đến 10 mg khởi đầu, kế đó 5 đến 10 mg trong 3 đến 4 giờ. Với bệnh uốn ván, cần liều dùng lớn hơn.
Liều dùng điều trị co giật do sốt cao
Thụt dung dịch vào trực tràng là biện pháp được ưa dùng. Trẻ trên 10 kg: 500 microgam/kg (tối đa 10 mg), co giật do sốt cao còn có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm (trẻ em 200 – 300 microgam/kg hoặc 1 mg cho mỗi năm tuổi).
Điều trị cắt cơn nghiện ma tuý hoặc rượu
Tiêm tĩnh mạch chậm (5 mg/phút). Người lớn: 10 mg. Có thể phải dùng liều cao hơn tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng.
Co giật do ngộ độc
Tiêm tĩnh mạch chậm (5 mg/phút), người lớn: 10 – 20 mg.
Liều dùng thuốc diazepam cho trẻ em
Liều dùng thông thường cho trẻ em để điều trị động kinh
- Cho trẻ dưới 1 tháng tuổi dùng 0,1 đến 0,3 mg/kg/liều tiêm trong 3 đến 5 phút, mỗi 15 đến 30 phút đến liều tối đa 2 mg;
- Cho trẻ sơ sinh lớn hơn 1 tháng tuổi và trẻ nhỏ dùng 0,1 đến 0,3 mg/kg liều tiêm trong 3 đến 5 phút, mỗi 5 đến 10 phút (tối đa 10 mg/liều).
Liều dùng thông thường cho trẻ em để điều trị co thắt cơ bắp
Đối với trẻ 1 đến 12 tuổi:
- Dạng thuốc uống dùng 0,12 đến 0,8 mg/kg/ngày chia làm nhiều liều mỗi 6 đến 8 giờ
- Dạng thuốc tiêm dùng 0,04 đến 0,3 mg/kg mỗi 2 đến 4 giờ theo nhu cầu, có thể lên đến tối đa 0,6 mg/kg trong 8 giờ.
Cách sử dụng thuốc diazapam
- Bạn cần phải sử dụng thuốc Diazepam theo đúng hướng dẫn, chỉ dẫn của bác sĩ. Khi uống thuốc ở dạng lỏng hãy đo bằng thìa đo y tế cho chính xác, uống dạng cô đặc nên sử dụng ống nhỏ giọt đo liều, khi sử dụng dung dịch có thể hòa tan thuốc với nước.
- Bạn có thể uống kèm thuốc Diazepam hoặc không kèm thức ăn tùy ý. Thuốc Diazepam dưới dạng viên nén hoặc xi-rô sẽ phát huy tác dụng sau 1 giờ uống.
- Thuốc Diazepam bạn có thể được yêu cầu dùng một liều, hai hoặc ba lần trong một ngày. Nếu bạn quên uống một liều hãy uống ngay khi nhớ ra, đừng dùng liều gấp đôi để bù. Thuốc Diazepam thích hợp để sử dụng trong thời gian ngắn vì nếu dùng dài sẽ khiến cơ thể bạn quen với tác dụng của nó nên phải dùng liều cao hơn để có được tác dụng tương tự.
- Luôn đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong bao bì, tránh xa tầm tay trẻ nhỏ và vật nuôi.
- Bạn cần phải tránh uống nước ép bưởi chùm vì có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Nếu bạn quên một liều Diazepam
Dùng liều Diazepam ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều theo lịch tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để bù liều.
Nếu bạn uống quá liều Diazepam
Các triệu chứng quá liều Diazepam có thể bao gồm buồn ngủ cực độ, mất thăng bằng hoặc phối hợp, cơ bắp khập khiễng hoặc yếu hoặc ngất xỉu, nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử vong. Hãy gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn dùng quá liều.
Tác dụng phụ không mong muốn
- Thuốc diazepam có thể gây các tác dụng phụ như: sưng mặt, phát ban, khó thở, môi, lưỡi, hoặc họng. Da dị ứng, vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng.Các tác dụng không mong muốn là an thần buồn ngủ với tỷ lệ 4 – 11%.
- Bạn phải ngừng sử dụng diazepam và gặp bác sĩ nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như: ảo giác, nhầm lẫn, suy nghĩ hoặc hành vi bất thường nguy hiểm, giảm ức chế, suy nghĩ tự tử hoặc tự làm hại chính mình, có cơn co giật, mất kiểm soát bàng quang, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không có nước tiểu.
Lưu ý khi dùng thuốc diazepam
- Thận trọng với người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glôcôm góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch.
- Nghiện thuốc ít xảy ra khi sử dụng diazepam trong thời gian ngắn. Triệu chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra với người bệnh dùng liều điều trị thông thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm.Với người bệnh điều trị dài ngày các triệu chứng trên hay xảy ra hơn và cần chú ý.
- Cũng như các benzodiazepin khác cần rất thận trọng khi dùng diazepam điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách.
- Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc.
- Thời kỳ mang thai: Diazepam qua nhau thai và vào thai nhi; sau thời gian điều trị dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh. Một số ít trường hợp thấy có triệu chứng cai thuốc rõ ràng ở trẻ mới sinh.
- Một số nghiên cứu trên súc vật cho thấy diazepam gây sứt môi, khuyết tật ở hệ thần kinh trung ương và rối loạn ứng xử. Rất hạn chế dùng diazepam khi có thai, chỉ dùng khi thật cần thiết.
- Thời kỳ cho con bú: Không dùng diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ.
Những ưu điểm của Diazepam
- Có thể được sử dụng để giảm lo âu trong thời gian ngắn, để làm giảm các triệu chứng liên quan đến cai rượu và giảm co thắt cơ bắp.
- Diazepam có thể được sử dụng trong điều trị co giật kéo dài kết hợp với các thuốc chống động kinh khác.
- Cũng có thể được sử dụng ngoài nhãn, nghĩa là, được quy định cho các điều kiện không được FDA chấp thuận nhưng việc sử dụng diazepam trong các điều kiện này có thể được thiết lập tốt.
Nhược điểm của Diazepam
Nếu bạn ở độ tuổi từ 18 đến 60, không dùng thuốc khác hoặc không có các điều kiện y tế khác, các tác dụng phụ bạn có nhiều khả năng gặp phải bao gồm:
- Buồn ngủ, yếu cơ và không ổn định khi đứng, làm tăng nguy cơ té ngã.
- Cũng có thể gây nhầm lẫn, trầm cảm, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, mờ mắt và huyết áp thấp.
- Mất trí nhớ có nhiều khả năng xảy ra ở liều cao hơn và có liên quan đến hành vi chống đối xã hội.
- Diazepam có khả năng gây nghiện và có thể gây ra sự phụ thuộc về cảm xúc và thể chất. Liều thấp nhất nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Nguồn cung cấp diazepam có thể được tìm kiếm bởi những người nghiện ma túy.
- Các triệu chứng cai nghiện (bao gồm co giật, run, chuột rút, nôn, đổ mồ hôi hoặc mất ngủ) có thể xảy ra khi ngừng điều trị kéo dài đột ngột; giảm dần dưới sự giám sát của bác sĩ.
- Hiếm khi Diazepam gây ức chế hô hấp (thở chậm và bất thường). Nguy cơ cao hơn khi dùng liều diazepam lớn hơn, ở những người có tình trạng hô hấp đã có từ trước, hoặc nếu sử dụng diazepam cùng với các loại thuốc khác cũng gây ức chế hô hấp (như opioids).
- Cũng như các thuốc chống co giật khác, diazepam có thể làm tăng nguy cơ suy nghĩ hoặc hành vi tự tử có thể đáng chú ý ngay sau 1 tuần sử dụng thuốc.
- Đôi khi, các phản ứng nghịch lý (ngược lại với những gì được mong đợi) có thể xảy ra. Các triệu chứng bao gồm lo lắng, kích động, giận dữ, rối loạn giấc ngủ, mất tập trung tình dục hoặc ảo giác.
- Có thể tương tác với một số loại thuốc khác bao gồm opioid, các loại thuốc khác gây an thần (thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống dị ứng an thần), clozapine, probenecid và valproate.
- Người cao niên hoặc trẻ em, những người mắc một số bệnh nội khoa (như các vấn đề về gan hoặc thận, bệnh tim, tiểu đường, động kinh) hoặc những người dùng các loại thuốc khác có nguy cơ phát triển nhiều tác dụng phụ hơn.
- Diazepam đôi khi có thể được sử dụng để làm giảm lo lắng và co giật kéo dài; tuy nhiên, nó gây nghiện nghiêm trọng.
Những loại thuốc nào tương tác với Diazepam?
Diazepam có thể tương tác với các loại thuốc cụ thể được liệt kê dưới đây:
- Adderall (amphetamine / dextroamphetamine)
- Advil (ibuprofen)
- Ambien (zolpidem)
- Aspirin liều thấp (aspirin)
- Benadryl (diphenhydramine)
- Buspirone
- Clonazepam
- Codeine
- Cymbalta (duloxetine)
- Fish Oil (acid béo omega-3 không bão hòa)
- Gabapentin
- Hydrocodone
- Lexapro (escitalopram)
- Lyrica (pregabalin)
- MiraLAX (polyethylene glycol 3350)
- Nexium (esomeprazole)
- Norco (acetaminophen / hydrocodone)
- Oxycodone
- OxyContin (oxycodone)
- Paracetamol (acetaminophen)
- Percocet (acetaminophen / oxycodone)
- Prozac (fluoxetine)
- Ranitidine
- Seroquel (quetiapine)
- Synthroid (levothyroxine)
- Tramadol
- Tylenol (acetaminophen)
- Valium (diazepam)
- Vitamin B12 (cyanocobalamin)
- Vitamin C (ascorbic acid)
- Vitamin D3 (cholecalciferol)
- Xanax (alprazolam)
- Zoloft (sertraline)
Bảo quản thuốc
- Thuốc được bảo quản trong hộp kín, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Thuốc cần được cất giữ ở vị trí tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
- Bệnh nhân không được sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng, và cần có cách xử lý hợp lý. Không được tự ý vứt thuốc vào bồn cầu hoặc cống rãnh khi chưa có chỉ đinh, tốt nhân bệnh nhân nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên môn.
Nguồn tham khảo
Thuốc Diazepam cập nhật ngày 05/02/2021: https://www.drugs.com/diazepam.html
Thuốc Diazepam cập nhật ngày 05/02/2021: https://en.wikipedia.org/wiki/Diazepam