
Thuốc Enalapril điều trị tăng huyết áp, suy tim như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Enalapril cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.
Thông tin chung về thuốc Enalapril
- Qui cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
- Thành phần: Enalapril 5mg & 10mg
- Nhóm: Thuốc tim mạch
- Nhà sản xuất: Stada (Đức)
- Sản xuất tại Việt Nam
Enalapril là gì?
- Enalapril là một chất ức chế men chuyển. ACE là viết tắt của enzym chuyển đổi angiotensin.
- Enalapril được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) ở người lớn và trẻ em ít nhất 1 tháng tuổi.
- Enalapril cũng được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết (CHF). CHF là một chứng rối loạn của tâm thất (các buồng dưới của tim) làm giảm khả năng bơm máu của tim cho cơ thể.
Dạng bào chế – hàm lượng
Thuốc Enalapril được bào chế ở dạng viên nén với những hàm lượng sau:
- Dạng bào chế: Viên nén
- Hàm lượng: 2.5mg, 5mg, 10mg, 20mg

Ai có thể và không thể dùng Enalapril
Người lớn và trẻ em đều có thể uống được Enalapril.
Nếu bạn bị tiểu đường, hãy kiểm tra lượng đường trong máu (glucose) thường xuyên hơn, đặc biệt là trong vài tuần đầu tiên. Điều này là do enalapril có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn.
Enalapril không phù hợp với tất cả mọi người.
Để đảm bảo nó an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế khác nếu bạn:
- Đã từng bị dị ứng với enalapril hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác trong quá khứ
- Đang cố gắng mang thai, đang mang thai hoặc đang cho con bú
- Đang chạy thận hoặc bất kỳ loại lọc máu nào khác
- Có vấn đề về tim, gan hoặc thận
- Có huyết áp không ổn định hoặc thấp
- Bị bệnh tiểu đường
- Sẽ có một cuộc phẫu thuật lớn (phẫu thuật) hoặc gây mê toàn thân để đưa bạn vào giấc ngủ
- Gần đây đã bị tiêu chảy hoặc nôn mửa
- Đang ăn kiêng ít muối
- Sẽ được điều trị giải mẫn cảm để giảm dị ứng với côn trùng đốt
- Có vấn đề về máu như số lượng bạch cầu thấp (giảm bạch cầu trung tính hoặc mất bạch cầu hạt)
Dùng Enalapril như thế nào và khi nào?
- Thông thường bạn nên dùng enalapril 5mg & 10mg một hoặc hai lần một ngày.
- Bác sĩ có thể khuyên bạn dùng liều đầu tiên trước khi đi ngủ, vì nó có thể khiến bạn chóng mặt. Sau liều đầu tiên, nếu bạn không cảm thấy chóng mặt, bạn có thể dùng enalapril vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Cố gắng uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Nếu bạn dùng enalapril hai lần một ngày, hãy cố gắng uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối. Để 10 đến 12 giờ giữa các liều nếu bạn có thể.
Liều dùng bao nhiêu?
Liều enalapril bạn dùng tùy thuộc vào lý do tại sao bạn cần thuốc. Hãy làm theo lời bác sĩ của bạn.
Để quyết định liều lượng chính xác cho bạn, bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp và hỏi bạn xem bạn có đang bị bất kỳ tác dụng phụ nào không. Bạn cũng có thể xét nghiệm máu để kiểm tra xem thận hoạt động tốt như thế nào và lượng kali trong máu.
Tùy thuộc vào lý do tại sao bạn đang dùng enalapril, liều khởi đầu thông thường là từ 2,5mg đến 20mg mỗi ngày một lần. Điều này sẽ được tăng dần trong một vài tuần đến liều thông thường:
- 20mg mỗi ngày một lần cho bệnh cao huyết áp
- 10mg một lần một ngày hoặc 20mg một lần một ngày cho bệnh suy tim
Liều tối đa là 20mg x 2 lần / ngày.
Liều thường thấp hơn cho trẻ em hoặc những người có vấn đề về thận.
Làm thế nào để dùng Enalapril
- Bạn có thể dùng enalapril có hoặc không có thức ăn. Nuốt cả viên với đồ uống.
- Nếu bạn đang dùng enalapril dưới dạng chất lỏng, nó sẽ đi kèm với một ống tiêm hoặc thìa nhựa để giúp bạn đo đúng liều lượng. Nếu bạn không có, hãy hỏi dược sĩ của bạn. Không sử dụng thìa cà phê trong nhà bếp vì nó sẽ không cung cấp cho bạn lượng thuốc phù hợp.
Liều của tôi sẽ tăng hay giảm?
Ban đầu, bạn có thể sẽ được kê một liều enalapril thấp để không khiến bạn cảm thấy chóng mặt. Điều này thường sẽ được tăng dần cho đến khi bạn đạt được liều lượng phù hợp với mình. Nếu bạn bị làm phiền bởi các tác dụng phụ của enalapril, bạn có thể tiếp tục với liều lượng thấp hơn.
Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi bị ốm khi đang dùng thuốc?
- Nếu bạn bị tiêu chảy nặng hoặc nôn mửa vì bất kỳ lý do gì, hãy ngừng dùng enalapril. Khi bạn có thể ăn uống bình thường, hãy đợi từ 24 đến 48 giờ rồi hãy bắt đầu uống lại.
- Nếu bạn có thắc mắc về điều này, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Nếu tôi quên lấy nó thì sao?
- Nếu bạn bỏ lỡ một liều enalapril, hãy bỏ qua liều đó và dùng liều tiếp theo vào thời điểm bình thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Nếu bạn quên liều thường xuyên, có thể hữu ích để đặt báo thức để nhắc nhở bạn. Bạn cũng có thể hỏi dược sĩ để được tư vấn về các cách khác để ghi nhớ thuốc của bạn.
Nếu tôi uống quá nhiều thì sao?
- Nếu bạn dùng quá nhiều viên enalapril, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay khoa cấp cứu và tai nạn bệnh viện gần nhất. Quá liều enalapril có thể gây chóng mặt, buồn ngủ và tim đập mạnh .
- Số lượng enalapril có thể dẫn đến quá liều khác nhau ở mỗi người.

Tôi nên tránh những gì khi dùng Enalapril?
- Uống rượu có thể làm giảm huyết áp của bạn hơn nữa và có thể làm tăng một số tác dụng phụ của enalapril.
- Không sử dụng chất thay thế muối hoặc chất bổ sung kali khi đang dùng enalapril, trừ khi bác sĩ yêu cầu.
- Tránh đứng dậy quá nhanh từ tư thế ngồi hoặc nằm, nếu không bạn có thể cảm thấy chóng mặt. Hãy đứng dậy từ từ và vững vàng để tránh bị ngã.
Tác dụng phụ
Giống như tất cả các loại thuốc, enalapril có thể gây ra tác dụng phụ ở một số người, nhưng nhiều người không có tác dụng phụ hoặc chỉ là nhẹ.
Các tác dụng phụ thường thuyên giảm khi cơ thể bạn quen với thuốc.
Các tác dụng phụ thường gặp
Những tác dụng phụ phổ biến này xảy ra ở hơn 1 trong 100 người. Chúng thường nhẹ và tồn tại trong thời gian ngắn.
Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu những tác dụng phụ này làm phiền bạn hoặc không biến mất:
- Ho khan, nhột nhạt không biến mất
- Cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng, đặc biệt là khi bạn đứng lên hoặc ngồi dậy nhanh chóng. Điều này có nhiều khả năng xảy ra khi bạn bắt đầu dùng enalapril hoặc chuyển sang liều cao hơn
- Đau đầu
- Bệnh tiêu chảy
- Phát ban da nhẹ
- Mờ mắt
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Một số người có tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi dùng enalapril.
Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận được:
- Da vàng hoặc lòng trắng của mắt bạn chuyển sang màu vàng – đây có thể là dấu hiệu của các vấn đề về gan
- Xanh xao, cảm thấy mệt mỏi, ngất xỉu hoặc chóng mặt, bất kỳ dấu hiệu chảy máu nào (như chảy máu lợi hoặc dễ bầm tím hơn), đau họng và sốt và dễ bị nhiễm trùng hơn – đây có thể là dấu hiệu của rối loạn máu hoặc tủy xương
- Nhịp tim nhanh hơn hoặc không đều, đau ngực và tức ngực – đây có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tim
- Khó thở, thở khò khè và tức ngực – đây có thể là dấu hiệu của các vấn đề về phổi
- Cơn đau dạ dày nghiêm trọng có thể lan đến lưng – đây có thể là dấu hiệu của tuyến tụy bị viêm ( viêm tụy )
- Mắt cá chân sưng lên, tiểu ra máu hoặc không tiểu – đây có thể là dấu hiệu của các vấn đề về thận
- Tay và chân yếu hoặc có vấn đề khi nói – điều quan trọng là phải kiểm tra những điều này trong trường hợp chúng là dấu hiệu của đột quỵ
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Thận trọng với các loại thuốc khác
Có một số loại thuốc có thể cản trở hoạt động của enalapril.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng:
- Thuốc chống viêm như ibuprofen, indomethacin hoặc aspirin liều cao để giảm đau. Liều thấp aspirin hàng ngày 75mg là an toàn khi dùng chung với enalapril
- Thuốc điều trị huyết áp thấp, suy tim, hen suyễn hoặc dị ứng, chẳng hạn như ephedrine, noradrenaline hoặc adrenaline
- Thuốc điều trị huyết áp cao, chẳng hạn như aliskeren
- Các loại thuốc khác có thể làm giảm huyết áp của bạn như một số thuốc chống trầm cảm, nitrat (trị đau ngực), baclofen (thuốc giãn cơ), thuốc gây mê hoặc thuốc cho tuyến tiền liệt phì đại
- Thuốc làm giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể như ciclosporin hoặc tacrolimus
- Thuốc làm cho bạn đi tiểu nhiều hơn (thuốc lợi tiểu) như furosemide
- Các loại thuốc có thể làm tăng lượng kali trong máu của bạn như spironolactone, triamterene, amiloride, thuốc bổ sung kali, trimethoprim (cho bệnh nhiễm trùng) và heparin (cho máu loãng)
- Thuốc steroid như prednisolone
- Allopurinol (cho bệnh gút )
- Procainamide (đối với các vấn đề về nhịp tim)
- Thuốc điều trị bệnh tiểu đường
- Racecadotril (dùng để tiêu chảy)
- Lithium (cho các vấn đề sức khỏe tâm thần)
Danh sách này không đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể tương tác với enalapril, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác có thể xảy ra đều được liệt kê trong hướng dẫn thuốc này.

Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc Enalapril được không?
Phụ nữ đang có thai
- Đang mang thai hoặc cho con bú hoặc có thể đang mang thai hoặc đang có kế hoạch để có em bé, hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc này.
- Không được khuyến cáo Enalapril trong thai kỳ sớm, và không được dùng khi mang thai >3 tháng, vì nó có thể gây hại nghiêm trọng cho em bé của bạn nếu sử dụng sau tháng thứ ba của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu đang cho con bú hoặc sắp bắt đầu cho con bú.
- Không khuyến nghị dùng enalapril khi cho em bé mới sinh (vài tuần đầu sau khi sinh), và đặc biệt là trẻ sinh non bú sữa mẹ.
- Trong trường hợp em bé lớn hơn, bác sĩ nên tư vấn về lợi ích và rủi ro của việc dùng thuốc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Cách bảo quản thuốc Enalapril
- Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và tránh nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ phù hợp để bảo quản thuốc là <25°C.
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và trẻ nhỏ.
- Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng.
- Lưu ý không được vứt thuốc không còn dùng ra rác thải sinh hoạt gia đình vì điều này có thể gây ra ô nhiễm môi trường. Do đó, cần xử trí trước khi đưa ra ngoài môi trường.
Nguồn: Healthy ung thư
Bác sĩ Võ Lan Phương
Nguồn tham khảo:
Thuốc Enalapril cập nhật ngày 21/10/2020:
https://en.wikipedia.org/wiki/Enalapril
Thuốc Enalapril cập nhật ngày 21/10/2020: