
Thuốc Flunarizin điều trị và dự phòng cơn đau nửa đầu như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Flunarizin cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.
Flunarizin là thuốc gì?
- Thuốc Flunarizin hay có tên gọi khác là thuốc Flunarizine, nằm trong phân nhóm các loại thuốc trị đau nửa đầu.
- Hiện tại, Flunarizin được bào chế chủ yếu là dạng viên uống cùng với các hàm lượng: Flunarizine 5mg và Flunarizine 10mg.
Tác dụng của Flunarizin
- Flunarizin có tác dụng trong quá trình phòng ngừa và giảm được tình trạng đau nhức đầu hiệu quả. Theo đó, loại thuốc này đã được chứng minh về mức độ giảm tần suất xuất hiện về cơn đau nửa đầu, giảm được mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.
- Những tác dụng khác đi kèm của thuốc Flunarizin không được liệt kê cụ thể tại đây. Nhưng tùy vào từng tình trạng bệnh lý, khả năng đáp ứng điều trị bệnh của mỗi người các bác sĩ sẽ cân nhắc điều chỉnh liều dùng thuốc tương ứng.

Cơ chế hoạt động
Flunarizin ức chế dòng canxi ngoại bào thông qua các lỗ chân lông và màng mạch máu bằng cách cắm vật lý vào kênh. Việc giảm canxi nội bào sẽ ức chế các quá trình co bóp của các tế bào cơ trơn, gây giãn động mạch vành và hệ thống, tăng lượng oxy cung cấp cho mô cơ tim, giảm tổng sức cản ngoại biên, giảm huyết áp hệ thống và giảm tải.
Chỉ định Flunarizin
Flunarizin 5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Trị đau nửa đầu.
- Phòng ngừa đau nửa đầu (triệu chứng đau có dấu hiệu báo trước, chẳng hạn như mờ mắt, chói mắt).
- Trị chóng mặt do bệnh rối loạn tiền đình.
Chống chỉ định Flunarizin
Những đối tượng sau không được điều trị với thuốc Flunarizine:
- Mẫn cảm với Flunarizin hay những loại thuốc chẹn canxi cấu trúc tương tự với thuốc Flunarizin.
- Phụ nữ trong thai kỳ.
- Hội chứng Parkinson.
- Người có độ tuổi dưới 12.
- Bệnh nhân tiền sử bị trầm cảm.
- Bệnh nhân có tiền sử bị chứng rối loạn ngoại tháp.
Một số lưu ý trước khi dùng thuốc Flunarizin
Trước khi sử dụng Flunarizin mọi người cần phải biết rõ một số vấn đề như sau:
- Trao đổi với các bác sĩ, dược sĩ nếu như bị dị ứng với những thành phần của thuốc Flunarizin, hoặc những thành phần có trong những loại thuốc khác. Hãy tìm hiểu kỹ về thành phần của thuốc ở trên nhãn sản phẩm.
- Trường hợp bạn đang sử dụng những loại thuốc khác, trong đó gồm cả thuốc được kê đơn và không được kê đơn như: thực phẩm chức năng, thảo dược, Vitamin/ khoáng chất,… để các bác sĩ cân nhắc để điều chỉnh liều dùng tương ứng.
- Không được sử dụng thuốc Flunarizin đối với trẻ < 6 tuổi, nếu như chưa được các bác sĩ hướng dẫn.
- Hết sức thận trọng khi dùng thuốc này đối với người cao tuổi và phụ nữ trong thời gian mang thai và cho con bú.
- Hoặc những trường hợp đang mắc phải những bệnh lý khác như: bệnh về gan hoặc thận, những trường hợp bị rối loạn vận động như: người có tiểu sử về bệnh trầm cảm, bệnh Parkinson.
- Hết sức thận trọng trong quá trình vận hành máy móc, hoặc thực hiện những hoạt động khác cần đến sự tỉnh táo trong thời gian sử dụng thuốc này.
Liều dùng và cách dùng thuốc Flunarizin
Thuốc Flunarizin được dùng theo đường uống. Chỉ nên dùng 1 lần mỗi ngày và thời điểm tốt nhất là vào buổi tối. Cụ thể về liều dùng thông thường như sau:
Dự phòng cơn đau nửa đầu
- Liều dùng đầu tiên: Uống 2 viên Flunarizine 5mg mỗi lần trong ngày. Đối với bệnh nhân trên 65 tuổi thì nên dùng 1 viên 5mg và uống vào buổi tối.
- Liều dùng duy trì: Tương tự với liều dùng ban đầu. Thế nhưng chỉ dùng thuốc kéo dài 5 ngày, nghỉ 2 ngày liền nhau rồi tiếp tục uống. Điều trị như vậy kéo dài trong khoảng 6 tháng, chỉ dùng lại khi tái phát triệu chứng.
- Ngưng dùng thuốc: Trường hợp dùng thuốc 2 tháng nhưng không có biểu hiện tiến triển, thậm chí bệnh nặng hơn thì nên ngưng điều trị.
Điều trị chóng mặt từ bệnh rối loạn tiền đình
- Liều dùng tương tự với dự phòng đau nửa đầu, nhưng chỉ dùng cho đến khi kiểm soát được triệu chứng.
- Thông thường, thời gian dùng thuốc sẽ không quá 2 tháng.
- Cần ngưng điều trị nếu không hiệu quả sau 1 tháng điều trị với chóng mặt mãn tính và 2 tháng với chóng mặt tư thế.
Liều lượng ở bệnh nhân suy gan
- Vì thuốc được chuyển hóa với mức độ lớn ở gan nên cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân này. Liều khởi đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối.

Quá liều, quên liều và cách xử trí
- Quá liều: triệu chứng có thể gặp khi xảy ra quá liều là buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động,… Trường hợp xảy ra quá liều, bạn cần được đưa tới cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nên biện pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. Nếu thuốc chưa được hấp thu vào máu, có thể sử dụng biện pháp gây nôn, rửa dạ dày để loại thuốc khỏi cơ thể.
- Quên liều: Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc thì hãy dùng sớm nhất có thể khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên nếu gần tới giờ dùng liều tiếp theo thì hãy bỏ liều đã quên đi và dùng liều tiếp theo đúng giờ. Tuyệt đối không gộp chung 2 liều với nhau sẽ gây tình trạng quá liều. Đừng để quên 2 liều liên tiếp. Bạn có thể sử dụng báo thức nhắc nhở hoặc nhờ người thân nhắc dùm nếu bạn hay quên.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
- Thận trọng khi sử dụng Flunarizin cho người già vì thuốc có thể gây ra hội chứng ngoại tháp.
- Tính an toàn của Flunarizin đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú chưa được nghiên cứu đầy đủ, vì thế cần cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích trước khi sử dụng Flunarizin cho các đối tượng này.
- Flunarizin có thể gây ra tác dụng buồn ngủ cho người sử dụng, vì thế thận trọng trong các hoạt động như lái xe, vận hành máy móc khi sử dụng Flunarizin.
- Bạn cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, nếu bạn cảm thấy không cải thiện tình trạng bệnh có thể liên hệ trao đổi với bác sĩ, tuyệt đối không tự ý thay đổi cách dùng, liều dùng hay ngừng thuốc mà không trao đổi với bác sĩ của bạn.
- Bạn nên bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C và để xa tầm tay trẻ em.
- Bạn tuyệt đối không sử dụng thuốc đã hết hạn, biến chất, đổi màu.
Những tác dụng phụ khi dùng thuốc Flunarizin
Tác dụng phụ thông thường:
- Mệt mỏi
- Rối loạn tiêu hóa
- Buồn ngủ
- Tăng cân
- Luôn có cảm giác thèm ăn
Tác dụng phụ ít gặp:
- Buồn nôn
- Mất ngủ
- Khô miệng
- Đau cơ
- Ợ nóng
- Đau dạ dày
- Lo lắng
- Đổ mồ hôi nhiều
Khi điều trị kéo dài, thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như:
- Triệu chứng ngoại tháp (rối loạn vận động, mất khả năng phối hợp, run rẩy,…)
- Trầm cảm
Các tác dụng phụ khác không được liệt kê ở trên cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy bất cứ điều gì khác làm cho bạn cảm thấy không khỏe. Đừng hoảng hốt bởi danh sách các tác dụng phụ có thể xảy ra. Bạn có thể không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
- Sử dụng Flunarizin đồng thời với một số thuốc ức chế hệ thần kinh như: thuốc an thần, thuốc ngủ,… có thể gây tăng tác dụng phụ buồn ngủ của Flunarizin.
- Flunarizin khi dùng đồng thời với rượu cũng gây tăng tác dụng phụ buồn ngủ của Flunarizin.
- Flunarizin được chuyển hoá qua gan vì thế khi sử dụng cùng một số thuốc cảm ứng enzym gan như phenytoin, Carbamazepin thì tác dụng của Flunarizin bị giảm.
Bạn vui lòng cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng, gần đây đã sử dụng hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác – ngay cả những loại thuốc không được kê đơn mà bạn mua từ hiệu thuốc, siêu thị hoặc cửa hàng thực phẩm sức khỏe.Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến tác dụng của Flunarizin hoặc Flunarizin có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn.

Dược lý và cơ chế tác dụng
- Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần. Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào.
- Flunarizin không tác động trên sự co bóp cơ tim, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.
Dược động học
- Hấp thu: Flunarizin được hấp thu qua đường tiêu hoá < 80%, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống và đạt trạng thái ổn định ở tuần thứ 5 – 6. Trong điều kiện độ acid dịch vị dạ dày giảm, sinh khả dụng của flunarizin có thể thấp hơn.
- Phân bố: Flunarizin gắn với protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78 lít/kg ở những người khoẻ mạnh và khoảng 207 lít/kg ở những bệnh nhân động kinh, có mức độ phân bố cao ngoài mạch. Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu – não, nồng độ thuốc ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương.
- Chuyển hoá: Flunarizin được chuyển hoá qua gan thành ít nhất 15 chất chuyển hoá. Đường chuyển hoá chính là qua CYP 2D6.
- Thải trừ: Flunarizin được thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hoá. Sau khi uống 24 – 48 giờ, có khoảng 3 – 5% liều được thải trừ qua phân dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hoá, và < 1% được bài tiết qua đường tiết niệu. Nửa đời thải trừ thay đổi nhiều từ 5 – 15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn. Ở một số người, nồng độ trong huyết tương của flunarizin có thể đo được (> 0,5 nanogam/ml) trong thời gian kéo dài (cho đến 30 ngày), điều này có thể do sự phóng thích thuốc từ các mô khác.
Ảnh hưởng của thuốc Flunarizin như thế nào?
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu xác nhận sự an toàn của flunarizin khi dùng trên phụ nữ mang thai. Do đó không sử dụng thuốc này trên phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với khả năng nguy cơ cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết flunarizin có phân bố vào sữa người hay không. Nên cân nhắc hoặc tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
Cách bảo quản thuốc Flunarizin đúng cách
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 – 30ºC.
- Để thuốc tránh xa tầm tay và tầm với của trẻ nhỏ.
- Ngoài ra, cần giữ thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát và không ẩm ướt (không để thuốc trong phòng tắm).
Nguồn: Healthy ung thư
Bác sĩ Võ Lan Phương
Nguồn tham khảo:
Thuốc Flunarizin cập nhật ngày 15/10/2020:
https://www.drugs.com/international/flunarizine.html
Thuốc Flunarizin cập nhật ngày 15/10/2020: