
Ondansetron chống nôn sau khi phẫu thuật như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Ondansetron ra sao cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.
Thông tin cơ bản Ondansetron
- Tên chung quốc tế: Ondansetron.
- Tên biệt dược: Onzod; Periset 4; Osetron
- Loại thuốc: Chất đối kháng thụ thể 5 – HT3.
- Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc biệt dược mới: Degas, Nausazy, Ondansetron 8 mg, Ondansetron Kabi 2mg/1ml, Ondansetron Kabi 2mg/1ml, Ondansetron-BFS
- Dạng thuốc: viên nén, viên nén bao phim, dung dịch tiêm
Ondansetron là gì?
- Thuốc Ondansetron ngăn chặn các hoạt động của hóa chất trong cơ thể có thể gây ra buồn nôn và nôn.
- Ondansetron được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn có thể do phẫu thuật, hóa trị ung thư hoặc xạ trị.
- Ondansetron có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Trước khi dùng Ondansetron tôi cần lưu ý những gì?
Bạn không nên sử dụng ondansetron nếu:
- Bạn cũng đang sử dụng apomorphine (Apokyn)
- Bạn bị dị ứng với ondansetron hoặc các loại thuốc tương tự (dolasetron, granisetron, palonosetron).
Để đảm bảo ondansetron an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có:
- Bệnh gan
- Mất cân bằng điện giải (chẳng hạn như mức độ thấp của kali hoặc magiê trong máu của bạn)
- Suy tim sung huyết, nhịp tim chậm
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình về hội chứng qt dài
- Tắc nghẽn trong đường tiêu hóa của bạn (dạ dày hoặc ruột).
Ondansetron được cho là không gây hại cho thai nhi. Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai.
Người ta không biết liệu ondansetron 4mg đi vào sữa mẹ hoặc nếu nó có thể gây hại cho em bé bú. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú.
Ondansetron không được chấp thuận cho sử dụng bởi bất kỳ ai dưới 4 tuổi.
Ondansetron viên nén phân hủy bằng miệng có thể chứa phenylalanin. Cho bác sĩ biết nếu bạn bị phenylketon niệu (PKU).
Liều dùng Ondansetron như thế nào?
Phòng nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị
Người lớn
Khả năng gây nôn của các hóa trị liệu thay đổi theo từng loại hóa chất và phụ thuộc vào liều, vào sự phối hợp điều trị và độ nhạy cảm của từng người bệnh. Do vậy, liều dùng của ondansetron tùy theo từng cá thể, từ 8 – 32 mg/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc uống.
Ðiều trị có thể như sau:
- Liều thông thường 8 mg, tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị, hoặc cho uống 1 – 2 giờ trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị. Sau đó, cứ 12 giờ uống tiếp 8 mg. Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ, có thể tiếp tục uống 8 mg, ngày 2 lần cách nhau 4 giờ, cho tới 5 ngày sau 1 đợt điều trị.
- Ðối với người bệnh điều trị hóa trị liệu gây nôn nhiều (thí dụ cisplatin liều cao), ondansetron đã tỏ ra có hiệu quả như nhau khi dùng các phác đồ liều lượng như sau trong 24 giờ đầu hóa trị liệu:
- Một liều đơn 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu.
- Một liều 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu, tiếp theo thêm 2 liều tiêm tĩnh mạch 8 mg cách nhau từ 2 đến 4 giờ, hoặc truyền liên tục 1 mg/giờ cho tới 24 giờ.
- Một liều đơn 32 mg pha vào 50 – 100 ml dung dịch truyền và truyền trong thời gian không dưới 15 phút ngay trước khi hóa trị liệu.
- Phác đồ điều trị được lựa chọn dựa theo mức độ gây nôn của thuốc hóa trị liệu.
- Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu, có thể tiếp tục uống 8 mg, 2 lần/ngày, trong 2 – 5 ngày.
Trẻ em 4 – 12 tuổi
- Dùng 1 liều 5 mg/m2 diện tích cơ thể (hoặc 0,15 mg/kg), tiêm tĩnh mạch ngay trước khi điều trị hóa chất. Sau đó, cứ 12 giờ cho uống 4 mg, trong tối đa 5 ngày.
- Hiện có ít thông tin về liều lượng đối với trẻ 3 tuổi trở xuống.
Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật
Người lớn
- Dùng liều đơn 4 mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm khi gây tiền mê hoặc 16 mg, cho uống một giờ trước khi gây mê.
Trẻ em (trên 2 tuổi)
- 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm trước, trong hoặc sau khi gây tiền mê.
Người bệnh suy gan
- Liều tối đa 8 mg/ngày cho người xơ gan và bệnh gan nặng.
Người cao tuổi
- Liều lượng không thay đổi, giống như người lớn.
Người suy thận
- Chưa có nghiên cứu đặc biệt.
Cách pha loãng thuốc
- Phòng nôn do hóa trị liệu chữa ung thư: Thuốc tiêm được pha loãng trong 50 ml dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% và truyền tĩnh mạch trong 15 phút.
- Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật: Không cần pha loãng thuốc, cho tiêm tĩnh mạch trực tiếp trong ít nhất 30 giây và tốt hơn là nên tiêm trong 2 – 5 phút.
- Những dung dịch có thể dùng để pha loãng thuốc: Natri clorid 0,9%, dịch truyền glucose 5%, dịch truyền manitol 10%, dịch truyền Ringer, dịch truyền kali clorid 0,3% và natri clorid 0,9%.
- Chỉ pha thuốc ngay trước khi truyền, đảm bảo vô khuẩn, và chỉ bảo quản thuốc đã pha trước khi truyền ở 2 – 8oC trong vòng không quá 24 giờ.

Tôi nên dùng Ondansetron như thế nào?
Hãy dùng thuốc chính xác theo quy định của bác sĩ. Làm theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn khuyến cáo.
Ondansetron có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Liều đầu tiên thường được thực hiện trước khi bắt đầu phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Làm theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ rất cẩn thận.
Uống viên thuốc thông thường với một cốc nước đầy.
Để uống viên nén phân hủy bằng miệng (Zofran ODT):
- Giữ thuốc trong vỉ cho đến khi bạn sẵn sàng dùng. Mở gói và bóc lại lớp giấy bạc. Không đẩy thuốc qua giấy bạc, nếu không bạn có thể làm hỏng thuốc.
- Dùng tay khô để lấy viên thuốc ra và cho vào miệng.
- Không nuốt toàn bộ thuốc. Cho phép nó tan trong miệng mà không cần nhai.
- Nuốt nhiều lần khi viên thuốc tan ra.
Để sử dụng phim tan trong miệng ondansetron (dải) (Zuplenz):
- Giữ dải thuốc trong túi giấy bạc cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng thuốc.
- Dùng tay khô, gỡ bỏ miếng giấy và đặt nó trên lưỡi của bạn. Nó sẽ bắt đầu tan ngay.
- Không nuốt toàn bộ dải. Cho phép nó tan trong miệng mà không cần nhai.
- Nuốt nhiều lần sau khi dải tan. Nếu muốn, bạn có thể uống chất lỏng để giúp nuốt dải tan.
- Rửa tay sau khi sử dụng Zuplenz.
Đong thuốc dạng lỏng bằng ống tiêm định lượng được cung cấp hoặc bằng thìa đo liều đặc biệt hoặc cốc đựng thuốc. Nếu bạn không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ của bạn.
Điều gì xảy ra nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên.
Điều gì xảy ra nếu tôi dùng quá liều?
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm mất thị lực đột ngột, táo bón nghiêm trọng, cảm thấy choáng váng hoặc ngất xỉu.
Tôi nên tránh những gì khi dùng Ondansetron?
Ondansetron có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tỉnh táo.
Tác dụng phụ Ondansetron
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với thuốc: phát ban, nổi mề đay; sốt, ớn lạnh, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- Táo bón nghiêm trọng, đau dạ dày hoặc đầy hơi
- Nhức đầu với đau ngực và chóng mặt dữ dội, ngất xỉu, nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh
- Nhịp tim nhanh hoặc đập thình thịch
- Vàng da (vàng da hoặc mắt)
- Mờ mắt hoặc mất thị lực tạm thời (chỉ kéo dài từ vài phút đến vài giờ)
- Nồng độ serotonin cao trong cơ thể – kích động, ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mất phối hợp, ngất xỉu.
Các tác dụng phụ thường gặp của ondansetron có thể bao gồm:
- Tiêu chảy hoặc táo bón
- Đau đầu
- Buồn ngủ
- Cảm giác mệt mỏi.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến Ondansetron?
Thuốc có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng về tim, đặc biệt nếu bạn sử dụng một số loại thuốc cùng lúc, bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị nhịp tim, thuốc chống loạn thần và thuốc điều trị ung thư, sốt rét, HIV hoặc AIDS. Cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng và những loại thuốc bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng trong quá trình điều trị với ondansetron.
Dùng thuốc trong khi bạn đang sử dụng một số loại thuốc khác có thể gây ra mức độ cao của serotonin tích tụ trong cơ thể của bạn, một tình trạng được gọi là “hội chứng serotonin” , có thể gây tử vong. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn cũng sử dụng:
- Thuốc điều trị trầm cảm
- Thuốc điều trị rối loạn tâm thần
- Thuốc gây nghiện (opioid)
- Thuốc chống buồn nôn và nôn.
Danh sách này không đầy đủ và nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc này. Điều này bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Cung cấp danh sách tất cả các loại thuốc của bạn cho bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nào điều trị cho bạn.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Nên thận trọng và cân nhắc lợi ích, nguy cơ khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú vì chưa có thông tin rõ ràng.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng lái xe thuốc và vận có thể có các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và hành máy móc.
Bảo quản thuốc
- Bảo quản thuốc ở 2 – 300C, tránh ánh sáng.
- Thuốc tiêm, sau khi pha loãng bằng dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%, bền vững ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ.
- Mặc dù Ondansetron bền vững về hóa – lý khi pha loãng thuốc đúng quy định, nhưng phải đảm bảo vô khuẩn vì nói chung các dung môi không có chất bảo quản. Không nên dùng thuốc sau khi pha loãng 24 giờ.
Nguồn: Healthy ung thư
Bác sĩ Võ Lan Phương
Nguồn tham khảo:
Thuốc Ondansetron cập nhật ngày 15/08/2020:
https://www.drugs.com/ondansetron.html
Thuốc Ondansetron cập nhật ngày 15/08/2020: