
Thuốc Ranitidin điều trị loét dạ dày tá tràng như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Ranitidin cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.
Ranitidin là gì?
- Ranitidin thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc chẹn histamine-2. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit mà dạ dày của bạn tạo ra.
- Ranitidin đã được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa loét dạ dày và ruột. Nó cũng được sử dụng để điều trị các tình trạng trong đó dạ dày tạo ra quá nhiều axit, chẳng hạn như hội chứng Zollinger-Ellison.
- Ranitidin cũng được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và các tình trạng khác trong đó axit trào ngược từ dạ dày vào thực quản, gây ra chứng ợ nóng.
- Tạp chất gây ung thư được tìm thấy trong nhiều loại thuốc Ranitidincó thể tăng lên mức không thể chấp nhận được theo thời gian và khi Ranitidin được bảo quản ở nhiệt độ cao. Do đó, FDA đã yêu cầu tất cả các nhà sản xuất Ranitidin rút loại thuốc này khỏi thị trường ở Hoa Kỳ.

Những điều bạn cần biết trước khi dùng Ranitidin
Không dùng Ranitidine nếu:
- Bạn có dị ứng với ranitidin hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc nà
- Phản ứng dị ứng có thể bao gồm phát ban, ngứa hoặc khó thở.
- Nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng ranitidin.
Cảnh báo và đề phòng
Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng Ranitidin 300mg nếu:
- Bạn bị ung thư dạ dày
- Bạn có vấn đề về thận. Bạn sẽ cần dùng một lượng ranitidin khác
- Bạn bị một căn bệnh hiếm gặp gọi là rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Bạn đã bị loét dạ dày trước đây và bạn đang dùng thuốc chống viêm không steroid (nsaid)
- Bạn trên 65 tuổi
- Bạn có vấn đề về hô hấp lâu dài
- Bạn bị tiểu đường
- Bạn có bất kỳ vấn đề với hệ thống miễn dịch của bạn.
Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng Ranitidin.
Bạn nên đến gặp bác sĩ thường xuyên nếu bạn đang dùng Ranitidin cũng như một loại thuốc điều trị viêm khớp. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn là người cao tuổi hoặc đã từng mắc các bệnh về dạ dày.
Thông tin liều dùng Ranitidin
Người lớn (cả người già)
- 150 mg vào buổi sáng và 150 mg vào buổi tối
- Hoặc300 mg khi đi ngủ.
Trẻ em ≥ 12 tuổi
- Trẻ >30 kg cân nặng và trong độ tuổi 3-11: liều tính toán dựa vào các chỉ số trên (cân nặng).
Loét dạ dày hoặc tá tràng (ruột non)
- Thông thường là 2 mg/ kg x 2 lần/ ngày x 4 tuần.
- Có thể tăng lên 4 mg/ kg x 2 lần/ ngày. Mỗi liều cách nhau 12 giờ và điều trị có thể lên đến 8 tuần.
Chứng ợ nóng do quá nhiều acid
- Liều thông thường là 2,5 mg/ kg trọng x 2 lần/ ngày x 2 tuần.
- Liều có thể tăng lên 5 mg/ kg x 2 lần một ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên sử dụng một liều thuốc, bạn hãy bổ sung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định
Thuốc Ranitidin nên được sử dụng như thế nào?
- Ranitidincó dạng viên nén, viên nén sủi bọt, hạt sủi bọt và xi-rô để uống. Nó thường được thực hiện một lần một ngày trước khi đi ngủ hoặc hai đến bốn lần một ngày. Thuốc Ranitidin không kê đơn có dạng viên uống. Nó thường được thực hiện một hoặc hai lần một ngày. Để ngăn ngừa các triệu chứng, nên uống 30 đến 60 phút trước khi ăn hoặc uống thực phẩm gây ợ chua. Thực hiện theo các hướng dẫn trên đơn thuốc hoặc nhãn bao bì của bạn một cách cẩn thận và yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Hãy dùng Ranitidin đúng theo chỉ dẫn. Không dùng nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc uống thường xuyên hơn so với quy định của bác sĩ.
- Hòa tan viên nén sủi bọt Ranitidinvà hạt trong một ly đầy (6 đến 8 ounce [180 đến 240 mililit]) nước trước khi uống.
- Không dùng Ranitidinkhông kê đơn lâu hơn 2 tuần trừ khi bác sĩ yêu cầu. Nếu các triệu chứng ợ chua, khó tiêu axit hoặc chua dạ dày kéo dài hơn 2 tuần, hãy ngừng dùng Ranitidin và gọi cho bác sĩ của bạn.
Tôi nên tránh những gì khi dùng Ranitidin?
- Bạn không nên ngừng dùng Ranitidintheo toa cho đến khi bạn yêu cầu bác sĩ kê toa một loại thuốc khác. Nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt về cách tốt nhất để điều trị tình trạng của bạn.
- Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nguy cơ tổn thương dạ dày của bạn.

Tác dụng phụ Ranitidin
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với Ranitidin: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- Đau dạ dày, chán ăn
- Nước tiểu sẫm màu, vàng da (vàng da hoặc mắt)
- Sốt, ớn lạnh, ho có đờm, đau ngực, cảm thấy khó thở
- Nhịp tim nhanh hoặc chậm
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
- Vấn đề với da hoặc tóc của bạn.
- Các tác dụng phụ thường gặp của ranitidincó thể bao gồm:
- Buồn nôn, nôn , đau dạ dày
- Tiêu chảy, táo bón .
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Tương tác thuốc
Cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng, gần đây đã dùng hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm các loại thuốc có được không cần đơn và các loại thuốc thảo dược. Điều này là do Ranitidin có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của một số loại thuốc khác. Ngoài ra một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của Ranitidin.
Đặc biệt, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
- Thuốc giảm đau và sưng (bao gồm cả viêm khớp) được gọi là thuốc chống viêm không steroid (nsaid) như indometacin hoặc aspirin
- Thuốc trị bệnh tiểu đường như glipizide hoặc glibenclamide
- Thuốc cho các vấn đề về tim được gọi là procainamide, n-acetylprocainamide hoặc propranolol
- Thuốc làm cho bạn buồn ngủ được gọi là triazolam hoặc midazolam. Midazolam là một loại thuốc có thể được cung cấp cho bạn ngay trước khi bạn phẫu thuật. Hãy cho bác sĩ biết bạn đang dùng ranitidine trước khi phẫu thuật trong trường hợp họ muốn cho bạn dùng midazolam.
- Thuốc trị nhiễm trùng được gọi là raltegravir, atazanavir, delavirdine, ketoconazole, itraconazole hoặc cefpodoxime
- Thuốc điều trị ung thư được gọi là gefitinib hoặc lapatinib
- Warfarin – ngăn hình thành cục máu đông
- Lidocain – thuốc gây tê cục bộ
- Diazepam – cho các vấn đề lo lắng hoặc lo lắng
- Phenytoin – cho chứng động kinh
- Theophylline – cho các vấn đề về hô hấp lâu dài
- Sucralfate – để loét dạ dày.
Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng Ranitidin.

Ảnh hưởng của thuốc Ranitidin như thế nào?
Phụ nữ mang thai
- Một sô nghiên cứu trên động vật không phát hiện tác động gây quái thai của thuốc. Ngoài ra, trên lâm sàng, có báo cáo chỉ ra việc sử dụng thuốc trong một số trường hợp có thai nhưng không phát hiện bất kỳ tác động độc hại hoặc gây dị tật trên thai.
- Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu để có thể đánh giá được an toàn và hiệu quả của thuốc khi người bệnh tiếp xúc với thuốc. Bạn cần cân nhắc thật cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ mà bệnh nhân gặp phải rồi mới quyết định có nên dùng thuốc hay không.
Phụ nữ cho con bú
- Ranitidin bài tiết qua sữa mẹ.
- Do đo, dùng thận trọng trong giai đoạn cho con bú.
Lái xe và sử dụng máy móc
Lượng cồn trong thuốc này (8% w / v) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe, đạp xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào của bạn.
Đặc tính dược lực học
- Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Bốn thuốc đối kháng thụ thể Hạ được dùng là cimetidin, ranitidin, famotidin và nizatidin. Các thuốc này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị tiết ra sau khi uống 1 liều điều trị, có tác dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và ngăn chặn bệnh tái phát.
- Hơn nữa, chúng có vai trò quan trọng trong kiểm soát hội chứng Zollinger-Ellison và trạng thái tăng tiết dịch vị quá mức.
Đặc tính dược động học của Ranitidin
- Sinh khả dụng của ranitidin vào khoảng 50%. Dùng đường uống, sau 2-3 giờ, nồng độ trong huyết tương sẽ đạt được cao nhất. Sự hấp thu hầu như không bị ảnh hưởng của thức ăn và các thuốc kháng acid.
- Ranitidin không bị chuyển hóa nhiều và không bị tương tác với nhiều thuốc như cimetidin.
- Ranitidin được thải trừ chủ yếu qua ống thận, thời gian bán hủy là 2-3 giờ, 60-70% liều uống được thải qua nước tiểu, còn lại được thải qua phân. Phân tích nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu cho thấy 35% liều uống thải trừ dưới dạng không đổi.
Cách bảo quản thuốc
- Tránh để thuốc ở nơi ẩm ướt như nhà tắm,.
- Để thuốc tránh xa tầm với của trẻ em và thú cưng
- Bảo quản nơi khô ráo ở nhiệt độ từ 15 – 30 °C. Tránh ánh sáng trực tiếp
- Không được dùng thuốc đã hết hạn và phải biết xử lí những thuốc này trước khi đưa ra ngoài môi trường.
Nguồn: Healthy ung thư
Bác sĩ Võ Lan Phương
Nguồn tham khảo:
Thuốc Ranitidin cập nhật ngày 08/10/2020:
https://www.drugs.com/ranitidine.html
Thuốc Ranitidin cập nhật ngày 08/10/2020: