
Thuốc Vastarel 35mg Trimetazidine điều trị bệnh đau thắt ngực ổn định như thế nào? Công dụng, chỉ định, tác dụng phụ thuốc Vastarel cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào.
Thông tin chung về thuốc Vastarel 35mg Trimetazidine
- Tên thuốc: Vastarel
- Thành phần: Trimetazidin 35mg
- Nhóm: Thuốc tim mạch
- Nhà sản xuất: Servier (Pháp)
- Sản xuất tại Pháp
- Qui cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 30 viên.
Vastarel là thuốc gì?
- Vastarel thuộc nhóm thuốc tim mạch có tác dụng trong hỗ trợ điều trị đau thắt ngực, thiếu đảm bảo năng lượng cần thiết cho cơ tim khi có thiếu máu cục bộ xảy ra.
- Thuốc có thành phần chính là Trimetazidine dưới dạng Trimetazidine Dihydrochloride.
- Số đăng ký thuốc Vastarel: VN-7682-03

Vastarel có những dạng bào chế nào?
Vastarel là tên biệt dược chứa hoạt chất Trimetazidine, được bào chế dưới các dạng khác nhau về hàm lượng và thời gian giải phóng hoạt chất:
- Viên nén bao phim tác dụng giải phóng kéo dài: Vastarel MR 35mg
- Viên nén bao phim phóng thích nhanh, màu đỏ: Vastarel 20mg
- Dung dịch siro uống 20mg/ml, chai 60 ml
Người bệnh nên sử dụng thuốc cùng bữa ăn để tăng hiệu quả điều trị. Tùy vào thể trạng và mức độ bệnh của bệnh nhân, bác sĩ sẽ có chỉ định cụ thể về từng loại thuốc. Người bệnh không tự ý mua thuốc về dùng hoặc thay đổi giữa hai dạng bào chế này mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ.
Chỉ định điều trị của Vastarel là gì?
Vastarel có hoạt chất là Trimetazidine được chỉ định để điều trị bệnh đau thắt ngực ổn định, ở người bệnh:
- Chưa thể kiểm soát cơn đau và Vastarel được thêm vào như liệu pháp bổ sung và hỗ trợ vào biện pháp hiện có.
- Không dung nạp với các thuốc điều trị đau thắt ngực khác.
- Lưu ý không dùng thuốc này khi người bệnh đang lên cơn đau thắt ngực.
Vastarel không được dùng cho đối tượng nào?
Vastarel 35mg không được sử dụng cho một số đối tượng sau để đảm bảo an toàn:
- Quá mẫn với Vastarel hoặc bất kỳ thành phần nào có trong các biệt dược của thuốc.
- Người bệnh Parkinson, mắc hội chứng chân không nghỉ (restlessleg) và các rối loạn vận động khác có liên quan.
- Người bệnh suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml / phút)
- Phụ nữ có thai và cho con bú: Mặc dù chưa có những nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của Vastarel trên đối tượng này, nhưng việc hạn chế sử dụng Vastarel là điều cần thiết để phòng ngừa tác dụng bất lợi của thuốc đối với sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ.
Vastarel sử dụng với liều dùng và cách dùng như thế nào?
Liều dùng
- Dùng đường uống.
- Dùng mỗi lần một viên Vastarel 35mg, hai lần mỗi ngày, nghĩa là một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối, trong bữa ăn.
- Hiệu quả của việc điều trị nên được đánh giá sau 3 tháng và Vastarel nên được ngừng sử dụng nếu không có đáp ứng điều trị.
Quần thể đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.
Bệnh nhân cao tuổi
- Ở các bệnh nhân cao tuổi, nồng độ Vastarel có thể tăng do sự suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi, ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.
- Việc chỉnh liều ở các bệnh nhân cao tuổi cần được tiến hành thận trọng.
Quần thể bệnh nhi
- Độ an toàn và hiệu quả của Vastarel ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Làm gì khi quên một liều thuốc Vastarel?
- Bạn vẫn nên tiếp tục chế độ điều trị thông thường.
- Không được tăng liều dùng tiếp theo lên gấp đôi .
Làm gì khi dùng quá liều thuốc Vastarel?
- Dữ liệu hiện có về quá liều trimetazidin còn hạn chế.
- Việc xử trí nên liên quan đến điều trị các triệu chứng.

Tác dụng phụ của Vastarel
Mặc dù khá an toàn nhưng khi sử dụng Vastarel người bệnh vẫn có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Gây ra và làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh về rối loạn vận động: Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ, dáng đi không ổn định hoặc những bất thường về vận động khác. Nếu phát hiện sớm, những triệu chứng này có thể biến mất, người bệnh hồi phục vận động trong vòng 4 tháng sau khi ngưng dùng thuốc. Ngoài khoảng thời gian này, bệnh nhân nên tới cơ sở chuyên khoa thần kinh để được thăm khám và có hướng điều trị tích cực.
- Hạ huyết áp: đặc biệt những người đang dùng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp. Hãy lưu ý và tránh sử dụng các thuốc này cùng lúc để tránh tình trạng tụt huyết áp xảy ra.
- Rối loạn chức năng hệ thần kinh: gây chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, do đó, nên hạn chế việc lái xe hay sử dụng máy móc nếu thấy có những dấu hiệu bất thường này.
- Rối loạn tiêu hóa: như buồn nôn, nôn, tiêu chảy… Vì vậy nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
Tương tác của Vastarel với các thuốc khác
- Thuốc Vastarel có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.
- Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Uống Vastarel trong bao lâu?
Thuốc cần được sử dụng trong ít nhất thời gian 3 tháng để quan sát các đáp ứng trong điều trị và đánh giá xem liệu bệnh nhân có đáp ứng với điều trị không, nếu không đáp ứng điều trị cần ngừng thuốc và sử dụng các thuốc khác thay thế theo sự chỉ dẫn của các bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng Vastarel cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Tốt hơn là không dùng thuốc Vastarel này khi đang mang thai. Nếu phát hiện có thai trong, thời gian đang dùng thuốc, cần hỏi ngay bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới có thể đánh giá được sự cần thiết của việc tiếp tục điều
Thời kỳ cho con bú:
Hiện không có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không nên cho con bú trong thời gian điều trị. Nguyên tắc chung là báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào trong trường hợp đang mang thai hoặc đang cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vastarel không cho thấy ảnh hưởng đến huyết động trong các nghiên cứu lâm sàng, tuy nhiên các trường hợp hoa mắt và ngủ mơ đã được quan sát thấy khi thuốc được lưu hành trên thị trường, các trường hợp này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược lực
Trimetazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
- Duy trì sự chuyển hóa năng lượng ở tim và các cơ quan thần kinh cảm giác trong trường hợp thiếu máu và thiếu oxy;
- Giảm nhiễm toan trong tế bào và các rối loạn luồng ion qua màng tế bào gây bởi tình trạng thiếu máu;
- Giảm sự di chuyển và sự ngấm của bạch cầu đa nhân hướng thần kinh trong mô tim bị thiếu máu ; đồng thời giảm mức độ của nhồi máu trong thực nghiệm;
- Tác động này của thuốc không kèm theo bất kỳ thay đổi huyết động nào.

Dược động học
- Dùng đường uống, trimetazidine được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu trước 2 giờ sau khi uống thuốc.
- Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng liều duy nhất 20 mg Trimetazidine vào khoảng 55 ng/ml.
- Tình trạng cân bằng, đạt được từ 24 đến 36 giờ sau khi dùng các liều lặp lại, rất ổn định trong quá trình điều trị.
- Thể tích phân phối là 4,8 l/kg, đảm bảo một sự phân phối tốt đến mô; gắn kết với protéine huyết tương thấp, trong khoảng 16%.
- Trimetazidine chủ yếu được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không bị biến đổi.
Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 6 giờ.
Bảo quản thuốc
- Thuốc nên được bảo quản dưới 30°C.
- Để thuốc xa tầm tay và tầm với của trẻ em.
- Vastarel không được vứt vào nước thải và rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ cách vứt bỏ thuốc để giúp bảo vệ môi trường.
Nguồn: Healthy ung thư
Bác sĩ Võ Lan Phương
Nguồn tham khảo:
Thuốc Vastarel 35mg Trimetazidine cập nhật ngày 28/10/2020:
https://en.wikipedia.org/wiki/Trimetazidine
Thuốc Vastarel 35mg Trimetazidine cập nhật ngày 28/10/2020: